Vợt cầu lông Yonex NanoFlare 800 - Phòng thủ, phản tạt hoàn hảo

Vợt cầu lông Yonex NanoFlare 800 là một trong những dòng vợt nhẹ, thân vợt cứng giúp người chơi thực hiện những động tác chính xác, hỗ trợ và cải thiện khả năng điều cầu.

17/07/2020 - 10:17 - Mỹ Hạnh

Vợt được đánh giá là có phần hơi nhẹ đầu, việc này chẳng những không là trở ngại cho người chơi mà còn giúp lối đánh trở nên linh hoạt hơn, thanh thoát hơn rất nhiều. Đây cũng là đặc trưng tiêu biểu của dòng vợt được thiết kế nhẹ đầu.

Vợt dành cho những ai đam mê tốc độ, đũa vợt cứng cáp, cầm chắc tay. Vợt tạo cảm giác đánh uy lực, chắc chắn nhưng cũng rất dễ dàng để điều khiển.

Một điểm cộng lớn cho vợt này là phần khung được thiết kế khá mỏng nhưng cũng không vì thế mà kém đi sự chắc chắn. Điều này giúp người chơi có thể thực hiện được những cú vung vợt có tốc độ nhanh, nhưng lại có độ chính xác và hiệu quả cao. Từ đó, gây được nhiều áp lực lên đối thủ cả trong những tình huống cầu cận lưới, khó kiểm soát.

Có nhiều người chia sẻ rằng, việc sở hữu dòng sản phẩm Nanoray Speed khiến cho họ nhàm chán, từ nanoray 800 đến nanoray 900. Bởi vì vợt cầu lông Yonex Nanoray Speed là dòng tầm trung của dòng Nanoray Z Speed với những cú đánh cầu nhanh cùng với lực gia tốc cầu bùng nổ từ vùng bật trả nhanh trên mặt vợt. Trong khi đó Nanoflare 800 lại khác, đây thuộc dòng sản phẩm cao cấp với khả năng phòng thủ, phản tạt hoàn hảo. 

Thiết kế mang hơi thở của "lửa"

Màu sắc của Nanoflare 800 chính xác là màu của ngọn lửa cháy rực rỡ, đó là tông màu trầm huyền bí, đen là chủ đạo nhưng điểm xuyết lên đó là màu vàng đồng và đỏ đun.

Nhìn tổng thể thì nó thể hiện được sự mạnh mẽ và lì lợm của một cây vợt ngoan cố, nhất quyết muốn chủ nhân thắng chứ không để thua.

Đánh giá khách quan thì đây không phải là cây vợt có màu sắc bắt mắt nhưng so với dòng nanoray thì cũng đặc sắc hơn.

Nhưng màu sắc không phải là thiết kế có điểm nhấn nhất, mặt vợt với khung Razor siêu mỏng - được ví như dao cạo (tuy mỏng, nhưng vừa bén vừa sắc, thậm chí còn có đặc tính 3D - chuyển động khi nhìn từ mọi góc độ). So với dòng khung mỏng thì khung Razor được sắp xếp ở ngưỡng tối đa là 360 độ, giúp cản lực không khí tới 11,5% từ mọi hướng và mọi góc, từ đó tốc độ xoay nhanh hơn rất nhiều. Khung này sẽ giúp mặt vợt tiếp xúc với cầu sớm hơn, tránh trường hợp cầu rơi xuống đất, vợt mới tung lên.

Thêm vào đó là sợi carton ở trên khung chống rung trong khi phần dưới khung lại là vật liệu than chì mới có tên Torayca M40X có độ chịu lực tốt và khả năng đàn hồi cũng không kém phần khung trên. Cả hai đã làm nên hệ thông Sonic Flare hoàn hảo - tăng lực đẩy cho cầu khi tiếp xúc mặt vợt.

Các công nghệ mới trên Yonex NANOFLARE 800

Như đã nói ở trên, phần thiết kế của khung "dao cạo" là một điểm mới về công nghệ. Khung này giúp giảm sức cản không khí bởi phần trên đã giảm 13%, phần dưới giảm 15,1% tổng trọng lượng so với loại vợt khác có khung mỏng thông thường (khung tương tự chỉ giảm được 9,3% phần trên và 11,5% phần dưới). Hơn thế nữa, phần trục cũng khá mỏng để tăng độ nhẹ cho sản phẩm và giúp thêm các đặc tính khí động học của vợt.

Phần trên của khung được chế tạo bằng vật liệu than chì có độ đàn hồi cao EX-HMG, tăng lực đẩy 7,3% so với than chì thông thường, trong khi vật liệu than chì mới TORAYCA® M40 X, có độ đàn hồi và chịu lực cao, được trải đều một phần rộng của đáy của khung dưới cùng, tăng cường sự ổn định và độ đàn hồi mặt vợt.

Công nghệ Isometric gốc của Yonex có hình dạng khung hình vuông. Isometric ban đầu của Yonex giúp mặt vợt có vùng Sweet Spot (điểm chạm cầu chuẩn) rộng hơn khung hình tròn tiêu chuẩn bằng cách cân bằng độ dài của chuỗi dọc và ngang. Công nghệ này, được tạo ra ban đầu bởi Yonex, lần đầu tiên được triển khai trong cây vợt cầu lông Isomteric 500, được ra mắt vào năm 1992, sau khi giành được nhiều danh hiệu hàng đầu trong quần vợt. Kể từ đó, Isometric đã trở thành một tiêu chuẩn phổ biến trên thế giới.

Đánh giá khả năng tấn công

Có một điều chắc chắn là khả năng tấn công luôn là điểm yếu nhất trên các dòng Nanoray, nhưng liệu lần này Nanoflare 800 có cải thiện được hay không?

Đầu tiên là bản 4U. Bản Nanoflare 800 4U cực kì nhẹ, được đánh giá là nhẹ hơn rất nhiều so với dòng Nanoray. Đây là so sánh ở cảm giác khi tiếp xúc cầu chứ trọng lượng thì nanoray với nanoflare là như nhau.

Cảm giác dùng bản 4U làm đánh hụt cầu nhiều hơn và đập cũng không có lực lắm. Thế nhưng bạn đừng tẩy chay vội, hãy dùng sang bản 3U, bạn sẽ có cái nhìn hoàn toàn khác.

Cầu được đập nổ rất to và căng, cũng không quá nặng để có thể đánh cả buổi và làm vợt chính được (thông thường có những người mang nhiều vợt đi để đánh trong một trận: vợt chuyên tấn công và vợt chuyên phòng thủ - thế nhưng vợt này bạn có thể dùng để đánh cả trận). Đường cầu đi cũng rất chính xác theo ý muốn của mình.

Thế nhưng để so sánh với Voltric hay Astrox thì Nanoflare không thể bằng được! Nó vẫn thua một bậc về tốc độ

Điểm cộng của Nanoflare 800 là mặc dù mặt vợt nhỏ nhưng ít khi bị cạch cầu. Điều này là điểm cải tiến mới so với những dòng vợt mặt nhỏ trước đây như zforce 2, zspeed, zstrike.Những tình huống bị cạch cầu thường là do cố hoặc lỡ đà mà vẫn muốn đập.

Khả năng xử lý trên lưới

Nanoflare 800 đáp ứng rất tốt các yêu cầu về xử lý tình huống nhanh và đòi hỏi độ chính xác cao. Với bản 4U thì nó hơi nhanh quá. Kiểu nhanh mà khiến người chơi hay bị hụt cầu. Còn với bản 3U lại khiến bạn có cảm giác hơi đuối 1 chút về cuối séc nếu trận đấu căng và đòi hỏi sự tập trung cao độ.

Khả năng phòng thủ

Mặt vợt khá bé trong khi đũa vợt khá dài. Nó dài tương tự dòng vợt tấn công như Astrox 88s chứ không còn giống như dòng Nanoray.

Chính vì thế, khả năng để đánh ở vị trí thủ bung nhảy người để đánh ở vị trí cao sâu cuối sân không được nét như dòng nanoray trước đây.

Trong trường hợp đối thủ đập căng thì bạn không đủ thời gian chuẩn bị. Thế nhưng đó không phải là một bất lợi, nó sẽ cho bạn cơ hội ở khả năng thủ phản, khi bạn chủ động điều cầu cho đối thủ tấn công, thì khả năng bạn sẽ có 1 pha phản cầu làm đối thủ không thể lường tới.

Khả năng phản tạt

Khả năng phản thủ của nó đã nói ở trên. Ngoài ra thì những qua đôi công tì đè thì bạn sẽ có lợi thế khá lớn. Với bản nâng cấp công nghệ carbon thì độ nẩy của vợt có khả năng chính xác của nó rất tốt.

Dành cho đánh đôi hay đánh đơn?

Vấn đề này hơi khó bởi mỗi người chơi có một phong cách, kĩ năng khác nhau. Chính vì vậy mà khó có cây vợt hay dòng vợt nào hợp hoàn toàn được.

Chúng ta sẽ chỉ tìm tới cây nào có nhiều điểm tốt và hợp với mình nhất và khắc phục 1 số nhược điểm của nó để tự hoàn thiện mình.

Với cây Nanoflare 800 nó thích hợp nhất với những người thích lối chơi phòng thủ phản tạt. Nếu lối chơi của bạn là như vậy thì nó gần như sinh ra để dành cho bạn.

Với đánh đơn nó cũng rất ổn. Khả năng phông rất tốt và chính xác. Tuy nhiên nếu cần "đập phát chết luôn" thì có thể bạn sẽ phải dùng khá nhiều lực. Và đánh đơn bạn cần điều phối thể lực hợp lý mới có thể "rút ống thở" của đối thủ được.

- Phù hợp với người có lối chơi đánh công thủ linh hoạt, thích điều cầu.

- Phù hợp với người yêu thích lối đánh tốc độ, đánh nhanh.

Bàn về độ bền

Với mức chịu cân cao, bản 4u mức chịu cân tối đa 27LBS~12kg và bản 3U là 28LBS~12.5kg thì mọi người hoàn toàn yên tâm căng cao, đánh hết tay. Đây có thể nói là bản cập nhật đáng giá nhất mà Yonex dành cho các Fans trong thời gian gần đây. Tất cả các mẫu vợt mới ra mắt đều có mức chịu cân cao điều mà hàng triệu người chơi cầu trên toàn thế giới mong mỏi trong cả chục năm qua.

  • Độ cứng: Cứng.
  • Khung: H.M. Graphite + M40X + HMG.
  • Thân vợt: H.M. Graphite.
  • Trọng lượng: 4U (Ave.83g) và 3U (Ave.88g)
  • Chu vi cán vợt: 4U (G5,6) và 3U (G5,6)
  • Sức căng tối đa: 3U (21-29) lbs và 4U (20-28 lbs)
  • Màu vợt: Đen nhám.
  • Sản xuất: Nhật Bản.
  • Công nghệ: ISOMETRIC, TORAYCA(r) M40X, SONIC FLARE SYSTEM, NANOMETRIC, RAZOR FRAME, NEW GROMMET PATTERN, SOLIC FEEL CORE, NEW BIULT-IN T-JOINT, CONTROL SUPER CAP.